THAI MINH DƯỠNG
Kiến thức : Gần đây sau cơn bão số 3, các cây xanh ven đường phố ở Hà Nội bật gốc lộ ra các bầu bao "nylon" loại nhựa PE "không tan rã" ! khác với loại bao nhựa tự hủy ở các nước phát triển (xem bài viết sau đây) :
TẠI SAO CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN KHÔNG CẮT BẦU NHỰA BỌC ĐẤT
KHI TRỒNG CÂY?
Các nước văn minh phát triển như châu Âu và
Hoa Kỳ dùng loại nhựa bọc bầu đất cho cây, ươm cây giống và khi trồng không cắt
bỏ, vì đây là loại nhựa sẽ tự phân hủy giúp cây ổn định trong thời gian đầu cây
còn yếu, ngăn chặn sâu bệnh, rệp nắm và vi sinh vật gây hại làm thối rễ cây.
(Biodegradable plastic!)
Sau vài tháng, khi
cây ổn định, bọc nhựa sẽ phân hủy thành dạng bột và rễ non vẫn phát triển bình
thường.
Lớp nhựa bầu bọc đất
tự hủy này sẽ có tiến trình phân hủy qua hai giai đoạn.
Đầu tiên, các phân tử của màng nhựa được
dãn ra, trở nên cứng và phân rã thành các mảnh vụn siêu nhỏ do tác
động của tự nhiên như ánh sáng, oxygen, nhiệt độ...
Sau đó, chúng tiếp tục chuyển hóa thành
carbon dioxide, nước và khối sinh học do các vi sinh vật hấp thụ nên.
Tất cả các thành phần này sẽ hòa nhập vào môi trường theo quy trình
sinh học tự nhiên.
Còn ở VN, (nhựa VN dùng bọc đất cây trồng thông
thường là PE không phân hủy tồn tại trong tự nhiên hằng trăm năm).
Sản phẩm nhựa bầu bọc đất tự phân hủy là một
loại vật liệu được sử dụng dùng trong nông nghiệp, trồng cây xanh cho thành phố
và làm vườn…, được thiết kế để bảo vệ cây trồng và cải thiện chất lượng đất.
Thành phần hóa học của một hợp chất tự hủy, là
các hợp chất có khả năng phân hủy hoặc biến đổi thành các chất khác một cách tự
nhiên. Những polymer sẽ phân hủy khi tiếp xúc với các yếu tố môi trường như ánh
sáng mặt trời, nước, hoặc vi sinh vật.
Công thức hóa học của các hợp chất tự hủy sinh
học thông thường (polymer phân hủy sinh học):
1. Poly(lactic acid) (PLA):
Công thức hóa học: (C₃H₄O₂)n
PLA là một polymer được tổng hợp từ axit lactic,
và nó phân hủy sinh học trong môi trường có điều kiện phù hợp, như trong các lò
ủ composting công nghiệp.
2.
Polyhydroxyalkanoates (PHA):
Một ví dụ là Poly(3-hydroxybutyrate) (PHB):
Công thức hóa học: (C₅H₈O₂)n
PHA là một nhóm polymer được sản xuất bởi vi
khuẩn và có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên.
3. Polycaprolactone (PCL):
Công thức hóa học: (C₆H₁₂O₂)n
PCL là một polymer phân hủy sinh học có thể phân
hủy trong môi trường sinh học hoặc trong các điều kiện công nghiệp nhất định.
4. Starch-based polymers (như amylase hoặc
amylopectin):
Amylase và amylopectin là các polysaccharides,
và công thức của chúng có thể được biểu diễn chung là (C₆H₁₀O₅)n,
mặc dù công thức chính xác phụ thuộc vào cấu trúc phân tử cụ thể.
5. Chitosan:
Công thức hóa học: (C₆H₁₁NO₄)n
Chitosan là một polymer sinh học được chiết xuất
từ chitin, và có khả năng phân hủy sinh học.
Các polymer phân hủy sinh học có thể được thiết
kế với nhiều cấu trúc và công thức khác nhau để phù hợp với các ứng dụng cụ thể
và điều kiện phân hủy.
Chúng có tiềm năng giảm thiểu tác động môi
trường so với các polymer truyền thống không phân hủy sinh học.
Nguồn:
Arborday-KHĐS
Từ
fb Nguyễn Hải Nhu