TẠI SAO CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN KHÔNG CẮT BẦU NHỰA BỌC ĐẤT KHI TRỒNG CÂY? Nguồn: Arborday-KHĐS Từ fb Nguyễn Hải Nhu .

THAI MINH DƯỠNG

Kiến thức : Gần đây sau cơn bão số 3, các cây xanh ven đường phố ở Hà Nội bật gốc lộ ra các bầu bao "nylon" loại nhựa PE "không tan rã" ! khác với loại bao nhựa tự hủy ở các nước phát triển (xem bài viết sau đây) :

TẠI SAO CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN KHÔNG CẮT BẦU NHỰA BỌC ĐẤT KHI TRỒNG CÂY?

 

 Các nước văn minh phát triển như châu Âu và Hoa Kỳ dùng loại nhựa bọc bầu đất cho cây, ươm cây giống và khi trồng không cắt bỏ, vì đây là loại nhựa sẽ tự phân hủy giúp cây ổn định trong thời gian đầu cây còn yếu, ngăn chặn sâu bệnh, rệp nắm và vi sinh vật gây hại làm thối rễ cây. (Biodegradable plastic!)

Sau vài tháng, khi cây ổn định, bọc nhựa sẽ phân hủy thành dạng bột và rễ non vẫn phát triển bình thường.

Lớp nhựa bầu bọc đất tự hủy này sẽ có tiến trình phân hủy qua hai giai đoạn.

Đầu tiên, các phân tử của màng nhựa được dãn ra, trở nên cứng và phân rã thành các mảnh vụn siêu nhỏ do tác động của tự nhiên như ánh sáng, oxygen, nhiệt độ...

Sau đó, chúng tiếp tục chuyển hóa thành carbon dioxide, nước và khối sinh học do các vi sinh vật hấp thụ nên. Tất cả các thành phần này sẽ hòa nhập vào môi trường theo quy trình sinh học tự nhiên.

Còn ở VN, (nhựa VN dùng bọc đất cây trồng thông thường là PE không phân hủy tồn tại trong tự nhiên hằng trăm năm).

Sản phẩm nhựa bầu bọc đất tự phân hủy là một loại vật liệu được sử dụng dùng trong nông nghiệp, trồng cây xanh cho thành phố và làm vườn…, được thiết kế để bảo vệ cây trồng và cải thiện chất lượng đất.

Thành phần hóa học của một hợp chất tự hủy, là các hợp chất có khả năng phân hủy hoặc biến đổi thành các chất khác một cách tự nhiên. Những polymer sẽ phân hủy khi tiếp xúc với các yếu tố môi trường như ánh sáng mặt trời, nước, hoặc vi sinh vật.

Công thức hóa học của các hợp chất tự hủy sinh học thông thường (polymer phân hủy sinh học):

1. Poly(lactic acid) (PLA):

Công thức hóa học: (CHO)n

PLA là một polymer được tổng hợp từ axit lactic, và nó phân hủy sinh học trong môi trường có điều kiện phù hợp, như trong các lò ủ composting công nghiệp.

2.

Polyhydroxyalkanoates (PHA):

Một ví dụ là Poly(3-hydroxybutyrate) (PHB):

Công thức hóa học: (CHO)n

PHA là một nhóm polymer được sản xuất bởi vi khuẩn và có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên.

3. Polycaprolactone (PCL):

Công thức hóa học: (CH₁₂O)n

PCL là một polymer phân hủy sinh học có thể phân hủy trong môi trường sinh học hoặc trong các điều kiện công nghiệp nhất định.

4. Starch-based polymers (như amylase hoặc amylopectin):

Amylase và amylopectin là các polysaccharides, và công thức của chúng có thể được biểu diễn chung là (CH₁₀O)n, mặc dù công thức chính xác phụ thuộc vào cấu trúc phân tử cụ thể.

5. Chitosan:

Công thức hóa học: (CH₁₁NO)n

Chitosan là một polymer sinh học được chiết xuất từ chitin, và có khả năng phân hủy sinh học.

Các polymer phân hủy sinh học có thể được thiết kế với nhiều cấu trúc và công thức khác nhau để phù hợp với các ứng dụng cụ thể và điều kiện phân hủy.

Chúng có tiềm năng giảm thiểu tác động môi trường so với các polymer truyền thống không phân hủy sinh học.

 

Nguồn: Arborday-KHĐS

Từ fb Nguyễn Hải Nhu