Khoai lang và bệnh tiểu đường
Rất hữu ích.Xin chuyển đến các anh chị
BÙI THẾ TRƯỜNG – Câu hỏi đầy cắc cớ: Khoai lang có tinh bột, tinh bột tạo ra đường, người bịnh tiểu đường không nên ăn? Nếu ăn, hư thật ra sao? Những lợi ích khác của khoai lang là gì? (phần 1)
Câu hỏi nêu trên làm bối rối nhiều người. Thật ra
khoai lang chính nó có chứa đựng những sinh hóa quan trọng giúp ích sức khoẻ
cho con người vô cùng, được các khoa học tìm hiểu và khám phá. Vì chúng ta
không biết những lơi ích của nó, vã lại, nó là thức ăn cho giới người nghèo
khi không có đủ gạo để ăn , nên đồng
bào không quan tâm cho lắm và chạy tìm những thứ mắc tiền khác để được gọi
cho là "ăn sang” của kẻ có của lắm tiền. Bài nầy nêu lên những điều lợi ích của
nó đã được thực nghiệm bởi khoa học để cho bà con mình biết, nếu bà con thấy
cần thì áp dụng để cải thiện sức khỏe. Vã lại, về phương diện khoa học, khoai
lang ngọt là một thực phẫm đươc cơ quan NASA. US (the US National Aeronautics
and Space Administration) xem như là nguồn của thức ăn căn bản cho cuộc sống
nhân loại lại được thí nghiệm trồng thử trong một sinh thái hoàn toàn mới
đươc kiễm soát trong không gian và đươc khoa học theo dõi kỹ.(University of
Arkansas at Pine Bluff 2005. (www.uaex.edu/Other_Areas/publications/PDF/FSA-6135.pdf)Thêm
nữa, nhiều cuộc khảo cứu cho biết thêm là khoai lang ngọt có chứa nhiều thành
phần quan trọng cho sức khỏe con người như là polyphenol, anthocyanins và
diet fibre.Mục đích và đối tượng biên khảo.Mục đích và đối tượng biên
khảo bài nầy là tìm hiểu khoai lang loại nào có nhiều dược hoá tính tốt (high
pharmacology) để giúp và cải thiện sức khoẻ và ngăn ngừa bịnh tật cho con người.
Sau khi đọc vô số bài biên khảo khắp nơi, đối tượng được chọn nghiên cứu
trong biên khảo nầy là khoai lang tím và
khoai lang đỏ (purple potato và red potato: viết tắt PPE và RPE)Dẫn
nhập.Khoai lang ngọt Botanical name : Ipomea batatas (or Ipomœa
batata)Family: Convolvulaceae (morning glory) Other common names: Satsuma-imo,
Sweet Potato có từ lâu, thời tiến sử, trên 10,000 năm trước, được khám phá
tìm thấy tại các hang động của nưóc Peru (Peruvian caves). Tại Trung Mỹ,
Central America, loại khoai lang nầy phát triển khá qui mô từ xa xưa cho tới
nay, có trên 400 loại khác nhau , từ trắng, vàng , cam, đỏ, và tím. VvSweet
potato được coi như là một thực phẩm lớn vào hàng thứ 6 trên thê giới (sixth
largest food crops) được trồng nhiều nhất tại các nước Á châu và Phi châu Tại
Nhật, sweet potato dùng trị bịnh tiểu đường (diabetes) và những bịnh tật khác
còn người American Indians dùng sweet potato để trị bịnh khát (thirst) và tiểu
đường (Kusano et al, 2001, Yoshimoto et al 2003; Konczak –Islam et al., 2003;
Ludvik B et al., 2003)Đối với chức năng của khoai lang ngọt về antioxidant thì
ta thấy chúng có chất alpha –tocopherol, là chất có nhiều nhất dễ hợp thành
vitamin E, có hàm lượng từ 25mg/100 g của củ khoai lang ngọt. Ngoài ra trong
sweet potato còn có 2 loại proteins là sporamins A và B, có trên hơn 80% của
hàm lượng protein được chiết xuất từ sweet potato (Maeshima M et al., 1985;
Runnie I et al., 2004).Về phương diện dinh dưỡng trong 100g khoai lang ngọt
có:
Raw Sweet Potato
|
|
Nutritional value per 100 g (3.5 oz)
|
|
360 kJ (86 kcal)
|
|
20.1 g
|
|
- Starch
|
12.7 g
|
- Sugars
|
4.2 g
|
3.0 g
|
|
0.1 g
|
|
1.6 g
|
|
Vitamin A equiv.
|
709 μg (89%)
|
8509 μg (79%)
|
|
- lutein
and zeaxanthin
|
0 μg
|
0.1 mg (9%)
|
|
0.1 mg (8%)
|
|
0.61 mg (4%)
|
|
Pantothenic
acid (B5)
|
0.8 mg (16%)
|
0.2 mg (15%)
|
|
Folate (vit. B9)
|
11 μg (3%)
|
2.4 mg (3%)
|
|
0.26 mg (2%)
|
|
30.0 mg (3%)
|
|
0.6 mg (5%)
|
|
25.0 mg (7%)
|
|
47.0 mg (7%)
|
|
337 mg (7%)
|
|
55 mg (4%)
|
|
0.3 mg (3%)
|
|
Percentages are relative toUS
recommendations for adults.
Source: nutritiondata.comSource: USDA Nutrient Database
|
Read More http://nutritiondata.self.com/facts/vegetables-and-vegetable-products/2667/2#ixzz225Jaip00Dân gian tiêu thụ khoai lang ngọt thấy rằng ít có xảy
ra như: táo bón (constipation), các bịnh liên quan ruột non và ruột già hay kết
tràng (diverticulosis and colon) do ung thư gây nên. Ăn khoai lang ngọt cũng
thấy ít xảy ra nhất là bịnh về tim mạch (heart disease), tiểu đường
(diabetes) và mập phì (obesity). Ăn khoai lang ngọt lại cũng ít thấy xảy ra
như: đột qụy (stroke), tránh được máu đông cục (blood clots). giảm chất mỡ xấu
LDL (low density cholesterol). Với sự hiện diện của betacarotene có trong
khoai lang ngọt, nó giúp chống lại radical và các ung thư liên hệ. Còn
Potassium hiện diện trong nó giúp máu lưu thông, điện phân cân bằng
(electrilyte balance) và giúp các tế bào được nguyên vẹn. Ăn khoai lang ngọt
còn cho thấy là máu đươc lọc sạch và có được huyết áp thấp, xương cốt được cải
thiện nhờ iron (chất sắt)và calci (chất vôi), tránh được ung thư bao tử,
tránh viêm kết tràng, và gia tăng tốt các chức năng hoạt động nặng bằng bắp
thịt. Ăn khoai lang ngot thì sau rốt là tránh
được bịnh tiểu đường mà không còn lo ngại sợ sệt (without any apprehension).
Như vây chần chừ gì mà không ăn cho rồi? Nhưng….Tại sao tôi chọn
sweet potato ?Bởi vì chính vỏ và thịt của củ khoai chứa nhiều màu sắc
thay đổi và quyến rũ của một sự tập hợp màu sắc tuyệt với từ: đỏ, tím, xanh
da trời, tất cả màu sắc đó là do sự tích lũy của anthocyanins của nhiều phần
của sắc tố (pigments) như carotenoids và anthocyanins (Jansen and Flamme
2000;Brown 2006). Trong khi carotenoids cho ta màu sắc như là trắng, vàng,
màu vàng nghệ (saffron yellow colors) của da và của thịt củ khoai, còn
anthocyanins thì cho ta màu đỏ, tím, xanh da trời, màu cam ( orange) và biết
bao màu sắc khác nhau của nhiều loại khoai tùy vào thổ nhưỡng (pedology) và
di truyền (Lachman and Hamouz, 2006; Reyes et al, 2005, Jamsem amd Flamme
2006, Andre et al 2007, Zhand et al, 2009).Cho đến ngày nay, mọi sự nghiên cứu
về khoai lang ngọt mà mọi người mới hiểu về tính chất dược hóa liệu hữu ích
cùng dinh dưỡng của nó trong việc bảo vệ, ngăn ngừa bịnh, ức chế và trị nhiều
loại ung thư trong con người.Thực phẫm là thuốc
được dùng để ăn hằng ngày có mục đích phòng bịnh. Phòng bịnh thì tốt hơn trị
bịnh. Tất cả các dược tính tốt có được, cũng từ màu sắc là do anthocyanins mà
ra.Giá trị sinh hóa của sweet potato
trong pharmacology.Trong sự
nghiên cứu về dược tính của sweet potato, các khoa học gia kết luận: làm thư
giãn, lọc sạch free radical trong máu, tăng cường hệ miễn nhiễm, chống bịnh
tiểu đường (antidiabetic), bảo vệ gan, chống bịnh tăng huyết áp
(antihypertensive), chống viêm (anti-ìnflammatory) chống vi trùng, vi-khuẩn
(antimicrobial) và là chất chống sự oxít hóa (antioxidant).Làm thư giãnNgoài
ra, đối với hệ tim mạch, do các nhà khoa học khảo nghỉệm kết luận rằng sweet
potato có tác dụng tới 97% trong sự hoạt động thư giãn Cơ chế của sự thư giãn
nầy giống như trong pharmacology đó là chất acetylcholine (ACh) là chất có
tác dụng truyền xung thần kinh tới các màng để kích thích trong việc thư giãn
( ACh acts as a neurotransmitter in both the peripheral nervous system (PNS) and central nervous system (CNS) in many organisms including humans.
Jones, BE (2005); Himmelheber, AM (2000); Runnie I. et al., (2004). Chất
Acetylcholine (Ach) đươc tổng hợp từ 2 chất coline và acetyl-CoA do một
enzyme gọi là enzyme choline acetyltransferase mà thành, có công thức hoá học là CH3COOCH2CH2N+(CH3)3.
CònPotassium trong sweet purple potato chính là chất làm điều hòa và cân bằng
nước trong cơ thể và đẩy nhiều oxygen vào óc (brain)
(hình 1- Trong Trung tâm thần kinh (CNS) có tiết ra
một chất gọi là acetylcholine (Ach), chất đươc nhuộm màu xanh đậm) (source:
Jones, BE (2005); Himmelheber, AM (2000)Làm
lọc sạch free radical trong máu.Còn tính chất antioxidant do các
khoa học gia nghiên cứu và kết luận do từ những thành phần chánh của chất
phenolic của sweet potato được ngâm trong methanol và chiết xuất ta được một
chất có hoạt tính mạnh về antioxidant trong môt hệ thống dung dịch linoleic acid
aqueous (Haysase F 1984). Ngoài ra chất anthocyanins của chất khoai lang tím
(purple sweet potato: PSP) lại có sự hoạt động của chất chống lại oxit hóa
(antioxidant). Chất 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH ) thì nó có tính hoạt
động lọc sạch các radical (radical scavenging activity) do bởi chất
anthocyanin của purple potato, khi xét nghiệm từ các mẫu của nước tiểu gia
tăng bằng cách dùng PSP (purple sweet potato) chiết xuất chất anthocyanin
tiêm vào các con chuột thí nghiệm và cả 6 người tình nguyện viên uống chất
đó. Kết qủa là sự lọc sạch các radical do chất anthocyanin thì cao hơn so với
ascorbic acid rất nhiều (Kano M 2005).Thật vậy hoạt tinh antioxidant do màu sắc
của potato do anthocyanins có thể thấy qua màu đỏ và tím của potato. Khà năng
hấp thụ về free radical của oxygen (oxygen radical absorbance capacity (ORAC)
và của sắt nhị (ferrous) của 2 loại khoai tím và đỏ đã làm giãm đi rõ trong
việc xét nghiệm huyết tương được thu thập tới 2, 3 lần cao hơn trong khoai
lang trắng, hay vàng (Lachman and Hamouz 2005; Brown 2004).Thịt của khoai
lang tím và đỏ, được biết là có hoạt tính cực mạnh về antioxidants. Vì thế,
potato anthocyanin được coi như là một chất bảo vệ con người chống lại những
vết thương do oxidants và free radicals tác động gây nên, nên nó được coi tốt
nhất trong việc bảo vệ sức khỏe về tim mạch, làm chậm và ức chế mọi phát triển
của ung thư.Một khía cạnh nổi bật của anthocyanins về phương diện sinh hóa
(biochemistry) thì anthocyanin làm gia tăng hoạt tính của diếu tố chống oxit
hoá (antioxidant enzyme activities) như: chất superoxide dismutase (SOD) và
chất glutathione peroxidase (GSH-Px). Nhóm nghiên cứu Han et al., 2006a cho
biết chất petanin của purple potato có nhiêm vụ đóng góp việc antioxidant của
hoạt động làm sạch oxygen của free radical và ức chế sự oxit của linoleic
acid (linoleic acid oxidation. Như ta biết chính chất Glutathione (GSH) là
môt chất antioxidant, có nhiệm vụ quan trọng trong việc ngăn ngừa để các tế
bào khỏi bị hư hại do tác đụng của một vài loại oxygen chẳng hạn như free
radical và peroxides (Visvikis A et al., 2003). Nó đóng vai quan trong trong
sự sống còn trong việc giữ cái quân bình giữa oxidation và antioxidation.,
trong việc tổng hợp và sửa chữa DNA, trong việc tổng hợp protein và sự hoạt động
điều hòa của các enzymes. Các tế bào đều có glutathione, và chất nầy bảo vệ
chống lại những free radicals, nên các cells trong cơ thể được tồn tại. Nó
cũng là thành phần quan trọng tuyệt đối trong vai trò lymphocytes và sản xuất
những kháng thể, là những thành phần sống cón cho hệ thống miễn nhiễm. Vì thế,
về thực phẫm đươc coi là hữu ích cho con người nếu được có nó để làm tăng
thêm hiệu qủa y-hoá học cao nhất. Cũng nhóm nghiên cứu trên đã khám phá thêm
nếu cắt thành phần nhỏ của purple potato cho chuột ăn để thí nghiệm thì thấy
kết qủa y như những như trên đã nói là các thành phần như chất glutathione của
gan chuot va chất glutathione–S- transferase cùng trạng thái oxit của huyết
thanh (serum) và cả gan của chuột được cai thiện khi được nuôi bằng củ khoai
lang tím.Còn nếu cho chuột ăn khoai lang đỏ (red potato) thì thấy hàm lượng
huyết thanh của chất acid thiobarbituric substance (TBARS) giãm hẳn đi, và
gia tăng thêm hàm lượng chất SOD mRNA trong gan của chuột, như vậy chứng tỏ
là chính red potato cải thiện hệ thống chống oxit hóa nội sinh của cơ thể
(endogenous antioxidant system) bắng cách gia tăng chất SODmRNA của gan
(hepatic SOD mRNA).Nhóm khoa học nghiên cứu của China tại Shanxi Normal
University do Zhu et al, (2010), thực hiện và cho biết rằng chính 2 chất
acylated cyanidin và peonidin trong anthocyanin của Purple Potato có hiệu qủa
về việc làm sạch free radical và superoxide anions radical-scavenging của chất
alpha-alpha-diphenyl-beta-picrylhydrazyl nghĩa là làm giãm đi khả năng và ảnh
hưởng của antioxidant lên chất lipid peroxidation trong nodel system của chất
linoleic acid. Với hàm lượng của anthocyanin là 0.5g/L, thì nó làm giãm khả
năng của L-ascorbic-acid (L– AA) và chất butylated hydroxytoluene (BHT) đo được
0.572, 0.460 và 0.121 thứ tự lần lượt (in turn respectively). Thêm một dữ kiện
khác là nếu dùng hàm lượng của phân nửa nồng độ (concentration) (IC50) của
anthocyanins để làm sạch radical của DPPH (DPPH radical) và radical của
superroxide anions, thì kết qủa đo được của sự làm sạch đo là 6.94 và 3.68
mg/L thứ tự lần lượt. Như thế, kết luận thêm là anthocyanins làm sạch free
radical rất hiệu qủa của 2 chất kể trên. Thêm nữa, có thể nói, anthocyanins
còn có khả năng ức chế của cả chất peroxidation lipid rất hiệu qủa.Xin mời
qúy vị xem trong bài biên khảo của tôi về Trà xanh (green tea là gì) để biết
thêm thế nào là free radical, tại hại của free radical như thế nào, chúng từ
đâu tới, ảnh hưởng đến sưc khỏe ra sao, và vai trò của polyphenol của trà
xanh chống lại radical hữu hiệu như thế nào? Và bây giờ có thêm vai trò của
anthocyanin trong việc lọc sạch radical luân lưu trong cơ thể. Và chính
anthocyanin trong purple sweet potato đóng vai trò lọc sạch các free radical
trong máu.Có thể kết luận là chính nutraceuticals góp phần rất hữu ích và
quan trọng trong sự sống chống bịnh tật của loài người.Hệ thống miễn nhiễm (immune system effects)Chính
các sợi trong sweet potato hợp với những thuốc khác được dùng để trị những vết
thương trên da. Trong cuộc thí nghiệm việc dùng sweet potato fibre trị những
vết phỏng cho loại chuột thí nghiệm lành trong 19 ngày. Kêt qủa được ghi lại
như sau: vết thương thu nhỏ tới 21% trong ngày thứ 9, 19.5% trong ngày thứ
11; 18.75 % trong ngày thứ 13. Giải thích sự kiện trên là vì purified sweet
potato polysaccharide (PSPP) tạo ra một sinh học thay đổi giảm nhẹ vết thương
thích ứng. Ví dụ căn cứ vào sức nặng của trọng lượng, người ta dùng PSPP (50,
150, 250mg/kg body weight trong 7 ngày) thì ngay tại vết thương đó thấy các
dược tính hoạt động tăng lên, Hemolytic hoạt động tăng lên và huyết tương IgG
tập trung lại giúp cho vết thương mau lành. (Zhao G., 2005)Tiểu đường
(diabetes)Tại Mỹ, bịnh tiểu đường lại gia tăng tại Mỹ, ước chừng có trên
18 triêu người mắc bịnh, và mỗi năm người bị bịnh nầy chất trên 213,000 người
và bịnh đó gây nên cái nguyên do đầu là sự suy thoái tim mạch, mù mắt và thận
hư. Thực phẫm có tác dụng chống bịnh tiểu đường lại đươc ưa thích trong mọi
chế độ ăn uống và nhất là có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa hoc bảo rằng khoai
lang ngọt là môt hợp chất chống bịnh tiểu đường và làm hạ đường trong máu xuống
rất kết qủa.Có tới hàng trăm các nhà khoa học kể cả các luận án Tiến sĩ của
các đại học nổi tiếng trên khắp thế giới nghiên cứu rất cẩn trọng về sweet
potato, đưa đến những điểm cần quan tâm như sau: Chính củ khoai lang ngọt và
vỏ của nó chứa những thành phần đầy dược tính y học giúp ích cho con người.
Nó chứa hàm lượng cao về polyphenols như anthocyanins và phenolic acids, chẳng
hạn như caffeic acid, đã được trích ra từ sweet potato. Thêm nữa,
Chlorogenic, dicaffeoylquinic and tricaffeoylquinic acids đều là do biến thể
từ caffeoylquinic acid, là chất bảo vệ cho của khoai lang ngọt chống lại các
loại nấm làm suy thoái củ khoai và đồng thời có một tác dụng sinh hóa bảo vệ
và chống ung thư cao. Đặc biệt, còn có một số các chất như acylated
anthocyanins là thành phần màu sắc chính tham dự vào bảo vệ củ khoai khi tồn
kho và cũng chính nó đóng một vai trò góp phần trong việc trị diabetes. Về
câu trúc quan trọng của anthocyanins có 2 tính chất năng động: -1/ phenols
esters của chất đường hiện diện của 2 nhóm hydroxyl của aromatic ring vá 2/ sự
hiện diện của chuỗi unsaturated trong alkyl trong một nửa của acylated
moiety.(Goda et al., 1997; Matsui T et al., 2004; Wilson BJ et al.,
1979).Trong cái gọi là Free–glucosidase, chính AGH của chất anthocyanin là một
trong các sắc tố của thực vật có tính cách nhuộm màu được trích ra từ củ
khoai để trong kho tồn trữ có PSP (IC50=0.35mg/mL) ức chế mọi hoạt động của
chất alpha–amylase. Điều nầy lại chứng tỏ thêm rằng chính nó ngăn chận sự gia
tăng đường sau bữa ăn (suppressing the increase in postprandial glucose
levels) (Matsui T et al., 2001)Hai nhóm khoa học: Kusano S et al., 2001; và
Kusano S.,et al., 2000) cho biết rằng hoạt động chống diabetes của khoai lang
là do WSSP (white-skinned sweet potato)(chống lại Troglitazine trong những
con chuột béo phì mắc bịnh tiểu đường trong 8 tuần thí và xét nghiệm. Sau khi
cho chuột uống với white-skinned sweet potato (WSSP),thì hyper-insulin lại giảm
đi tới 23%, 26%, 60% và 50% trong các tuần lễ thứ 3, 4, 6 v à 8 lần lược.
WSSP cũng ức chế hàm lương đường trong máu của chuột sau khi chúng được uống
môt hàm lượng glucose vào trong tuần thứ 7. Về mô học (histology) nếu xét về
cách cấu trúc của tuyến tụy tạng (pancrease) bằng cách dùng kỹ thuật nhuộm
màu đặc biệt và xem dưới kính hiển vi điện tử thấy rằng: Các tiểu đảo của tế
bào B (islet B cells) rất nhỏ được tái lập lại trong tụy tạng ( Kusano S et
al., 2000; kusano S et al., 2001)Dữ kiện lâm sàng khác là vỏ khoai
(white-skinned sweet potato) WSSP đươc các nhà khoa hoc Nhật (Kusano. Tumasu
and Nakatsugawa.,2000 ) nghiên cứu cho ta thấy nó cải thiện đường tolerance
là đường được dùng lâu dài bằng cách giảm insuline resistance gọi là insuline
ù lì mà không ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể và cả insulin tiết ra, và đường
do sự lọc của thận (clearance). Tóm lại, từ đầu cho đến giờ là nếu tiêu thụ
nhiều sweet potato thì cải thiện kiểm sóat được sự biến đổi bằng cách giảm
insulin resistance, và con người không bị giảm cân, và cũng không có mọi tác
hại do từ thức ăn đang dùng gây nên thấy được (Ludvick B et al.2003; Luvik
Bhet al., 2002). Như thế có thể nói là gía trị vỏ trắng của khoai lang ngọt
có cơ chế chống lại bịnh tiểu đường và đồng thời cải thiện sự tiết ra bất
bình thường từ tế bào mỡ tương ứng với việc chống bịnh tiểu đường cùng lúc
(Kusano. Tumasu and Nakatsugawa.,2000 ). Hơn thế nữa, tại Nhật, kết quả của một
cuộc nghiên cứu trên 145 người Nhật bị bịnh tiểu đường loại 2, được điều trị
bằng dược thảo (nutraceutical) do ăn sweet potato thì cho kết qủa là hàm lượng
đường trong máu giảm (Ludvik B., et al., 2003)Những thí nghiệm tương tự trên
chuột có những bằng chứng hiển nhiên cho thấy rằng chất acylated anthocyanins
như caffeoylsophorose nó đáp ứng đối với chất alpha-glucosidase trong sự ức
chế của chất chiết xuất đó. Trong các thí nghiệm về sweet potato cho ta một
chất gọi là Adiponectin là một chất cho nghành dươc, Adiponectin là do
cytokine sản xuất ra từ các mô mỡ (adipose tissue) và nó được hiện diện trong
huyết tương của con người ( human plasma). Khi mà hàm lượng thấp của loại
cytokine nầy hay hàm lượng của protein cả liên hợp gia nhập với loại tiểu đường
loại 2 (type 2 diabetes mellitus), béo phì và huyết áp cao (Matsui T. Et al.,
2004, Berberic T et al., 2005)Một cuộc thí nghiệm do các nhà nghiên cứu khoa
học tại Đại học Vienna Austria, việc dùng sweet potato cho người bịnh tiểu đường
như sau: Tại bịnh viện cho 18 người đàn ông mắc binh tiểu đường loại 2, tuổi
từ 58 tuổi trở lên được điều trị bằng chế độ dinh dưỡng duy nhất do sự ăn uống.
Những bịnh nhân trên được nhân 2 gram hay 4 gram sweet potato để dùng mỗi
ngày trước khi ăn trong 3 bữa ăn trong ngày: ăn sáng, ăn trưa và ăn tối,
trong thới gian 6 tuần thí nghiệm trị bịnh. Nhóm ăn 2 gram (low dose) sweet
potato thì kết qủa xét nghiệm không có gì thay đổi, trái lại nhóm ăn 4 gram (
hàm lương cao) thì xét nghiệm thấy rằng 13% glucose trong huyết tương giảm,
và 30% cholesterol cũng giảm kể cả 13% cholesterol LDL xấu cũng giảm
theo.Nhóm khoa học trên kết luận rằng néu dùng 4 grams/ mỗi ngày sweet potato
thì giảm đi insulin ù-lì (insulin resistance), vì insulin ù lì giống như kiểu
“gà nuốt dây thun” không làm được gì trong sự ức chế đường trong máu xuống thấp
và làm giảm đi hàm lượng cholesterols của bịnh nhân tiểu đường loại 2. Như vậy
sweet potato có tìm lực trị bịnh tiểu đường loại 2 (Ludvik, Bernhard, H.,
et al., 2002).Ba nhóm khoa học nghiên cứu: Cummings JH et al.,(1966),
Hylla S e tal.(1998) và Raben A et al., (1994) đã khám phá trên các loại
khoai lang ngọt (dark purple và đỏ) đưa đến kết luận làm ngạc nhiên nhiều
khoa học gia. Đó là chất gọi là resistance starch, là chất đươc coi như là
“fibre” trong thưc vật rau cải, hạt vv trong việc trợ giúp sức khỏe con người
mà ai cũng biết. Chính nó tạo ra một khối lớn, có nhiệm vụ bảo vệ chống lại
ung thư ruột ( against colon cancer), cải thiện tốt về glucose tolerance và
insuline sensitivity, làm cho cholesterol và triglyceride thấp, và gia tăng sự
no chán (satiety) và có thể làm gĩam đi chất fat lưu trữ (fat strorage). Hàm
lương resistance starch nầy có được là do phương pháp nấu. Nghĩa là nấu rồi để
ngụi lạ rồi hãy dùng, có nghĩa là gia tăng hàm lượng resistance starch của
chính nó có (Cooking then cooling potatoes significantly, increases
resistance starch). Thí dụ như, nếu cooked potato thì starch chứa khoảng 7%
chất resistance starch, và để lạnh sau khi cooked thì resistance starch tăng
gấp đôi tới 13% (upon cooling). Thí nghiệm trên gợi ý đến Qúy vị thấy rằng
quan niệm về GI cần phải bổ khuyết cho đúng với khoa học thưc nghiệm bây giờ.
Thấy rắng khoai lang có GI gọi là hơi cao (do tai liệu khảo cứu của các nươc
khác), thì cần nên biết thêm rằng GI nầy còn thay đổi tùy theo theo loại như
khoai như đỏ, trắng, tím và tùy theo thổ nhưỡng nơi đất trồng, vùng, miền
trên qủa địa cầu, và sau cùng là tùy thuộc vào cách nấu hay chế biến, và cũng
tùy theo cách ăn ngay hay để một thời gian rồi dùng. Tuy nhiên, với sự khám
phá của các nhà khoa học cộng thêm cách nấu để nguội, khoai lang ngọt gíúp
người bịnh tiểu đường rất nhiều, thay vì, ngược lại, như nhiều người ngộ nhận,
kể cả nhiều vị…. khuyên lơn bịnh nhân. Muốn biết thêm xin tìm đọc bài biên khảo
của tôi “cách thức ăn các thức ăn chế biến dành cho người bịnh tiểu đường” để
giúp cho chính mình.Anthocyanins potato bảo
vệ gan.Chính red và purple sweet
potato được xác minh trong việc giúp gan hoạt động lại. Nhóm khoa học
do Han.., KH et al, (2006b) thí nghiệm và kết kuận rằng chiết xuất purple
sweet potato (extract PPE) được coi là bảo vệ gan hữu hiệu ( hepatoprotective
effects against) chống lại D-galactosamine (GaLN)-vì chất nầy tạo ra toxic
trong gan (hepatotoxicity) và chất nầy lại tạo ra những thay đổi của yếu tố
ngoại tử của bướu như alpha (TNF-alpha), lactate degydrogenase (LDH), alanine
aminotransferase (ALT) và asparate aminotranferase (ASF). Chất chiết xuất
đươc xét nghiệm cho chuột và thấy rằng hàm lượng trong huyết tương của chuột
trong đó đã ngăn chận những biến đổi hàm lượng của 3 chất của thiobarbituric
acid-reactive substance (TBARS) và glutathione (GSH) trong gan chuột và lipd
peroxidation.Cũng do nhóm Han et al., (2006c) cho rằng nếu dùng nước chiết xuất
của khoai lang đỏ (red potato extract) thì nó làm giảm đi GalN, chính chất nầy
tạo ra các chất như AST, ALT và LDH hoạt tính trong huyết thanh của chuột. Nếu
tinh chế nước chiết xuất đó tư RPE ta thấy chất nầy có tính chất chống oxit
(antioxidant) chống lại linolic acid oxidation.Vi vậy, RPE lại cũng có tính
chất bảo vệ tác dụng chống lại GaLN tạo ra chất toxins trong gan của chuột,
và ức chế nôi bào glutathione (GSH) cho tới cạn kiệt , nó là một chất
co-enzymes trong các phản ứng oxy.Rau lang, cọng và đọt có những dinh dưởng nào?
(Source: flowers, sweet potato leaves from
Google)Woofle (1992) khảo cứu và cho rằng: Rau
lang (sweet potato top) cọng và đọt non (leaves and stems)) lại chứa nhiều
thành phần dinh dưởng cao hơn hết hơn cả các rau cải trên thị trường.
Lá chứa nhiều vitamin B, beta–carotene (3.5mg), iron (1.8mg), calcium (
117mg), vitamin C (7.2mg), vitamin E (1.6mg), vitamin K/100 g là (0.56mg)
zinc, Cu, P, Mg,Na, Al and protein, thêm nữa nó có nhiều moisture hơn cả những
lá của các thực vật khác đươc trồng trong vùng nhiệt đới, và nó lại chịu đựng
và tồn tại mạnh bất kể mọi bịnh tật hay côn trùng phá hoại chúng.Ishiguro et
al., (2004) cho rằng lá rau lang là nguồn
phong phú về chất chống oxit hóa (antioxidantive) polyphenolics trong
đó có anthocyanins và phenolic acids như là caffeic, monocaffeoylquinic
(chlorogenic), dicaffeolquinic and tricaffeolquinic acids, tất cả lại đươc
coi là cao hơn hết trong đám rau cải bán tại chợ. Có điều là rau lang ngọt
đươc hái nhiều lần trong năm, thế nhưng, năng xuất những lần gặt hái sau lại
cho nhiều hơn hơn cả những rau xanh khácCâu hỏi được nêu ra là hàm lượng
anthocyanins của rau lang đạt tối cao khi nào và lúc nào? Tại sao? Câu hỏi nầy
đươc các nhà nghiên cứu thí nghiệm cho ba loại rau lang:Simon-1; Kyushu-119
và Elegant Summer và cho ta kết qủa trong 2 bảng sau đây. Về nhiệt độ giúp
cho anthocyanin tối hảo khoảng 20C (bảng1), càng nóng trên >25C thì hàm lượng
anthocyanins càng ít ; và rau lang cần hưởng trọn vẹn ánh sang mặt trời (bảng
2), càng bi che ánh sáng nhiều thì hàm lượng anthocyanins càng thấp (Shimizu
and Nakamura, 1993; National Agriculture research Center for Kyushu Okinawa
Japan., 2005)
(Source:National Agriculture research Center for
Kyushu Okinawa Japan., 2005)Polyphenols compositins của rau lang đươc khoa học
tim thấy có tới ít nhất là 15 anthocyanins (xem cấu công thức hình dưới) và 6
polyphenols hợp chất. Về sinh hóa, những hợp chất nầy tác động tạo ra đa dạng
phản ứng liên quan đến việc bảo vệ và cải thiện sức khoẻ con người như những
chất đươc thấy: antioxidantion (chống oxít hóa), antimutagenicity (chống gây
đột biến), anti inflammation (chống viêm) và anticarcinogenosis (chống việc
gây ra ung thư). Còn nữa, rau lang chứa tổng số polyphenols nhiều hơn cả các
rau khác, kể cả hơn luôn củ khoai lang (potato tubers) (Ishiguro et al.,
(2004)
(source:Yoshimoto and Yamakawa., 2003;Islam et al.,
2003b)Nếu dùng HPLC- High-performance liquid chromatography- là kỹ thuật dùng
để tách một hỗn hợp của hợp chất được dùng trong hoá học và sinh hóa phân
tách (analytical chemistry and biochemistry) để xác định tính đồng nhất, xác
định số lượng, tính chất tinh chế của mọi thành phần có được nằm trong một hợp
chất đó.
(source:Yoshimoto and Yamakawa., 2003;Islam et al.,
2003b)Dựa vào HPLC để đo hàm lượng anthocyanins của rau lang gặt hái vào mùa
hè (ảnh hưởng theo nhiệt độ) vàrau lang đươc trồng ngoài trời (không bi che nắng
hay bị che nắng ( temperature and shading), ta có đươc hàm lượng của các
anthocyanins gồm 7 peonidin và 8 cyanidins derivatives của công thức nêu
trên. Trong đó có hàm lượng anthocyanins cao nhất của rau lang là ở nhiệt độ
20C, và thấp hơn ở nhiệt độ 25C và 30C. Rau lang lại cho hàm lượng
anthocyanins khi ở hoàn toàn ngoài nắng (in full sun) lại nhiều hơn cả những
rau lang đươc che nắng tới 40% hay 80% (shade). Theo hình vẽ trên thì ta có kết
qủa sau đây: YGM-1a> YGM-4b> YGM-1b> YGM-5a> YGM-0d>
YGM-0a> YGM -2> YGM-0c> YGM-3> YGM-6> YGM-5b> YGM-0b>
YGM-0f> YGM-0e> YGM-0g. (YGM: Yamagawamurashaki)Ung
thư xãy ra như qua tiến trình khởi đầu (initiation), tiến triển (promotion)
và phát triển rộng qua các tế bào khác trong cơ thể (progression.) Rau lang
là nguồn cung cấp tốt về antioxidants và antimutagenic compounds (hợp chất chống
gây đột biến). Trong cuộc khảo cứu trên 82 loại
thực vật để uống, nấu ăn,gồm những thành phần của cây, đều được thí nghiệm và
áp dụng trong vai trò thử diệt các tế bào ung thư, thì kết qủa thấy rằng rau
lang là có tỉ lệ cao trong việc chống ung thư (Islam.,2006).Trong rau
lang, khoa học cho biết rằng, chất nước đươc chiết xuất từ rau lang có công dụng
ức chế rất hiệu qủa các vi trùng sinh sản làm ung thúi thực phẫm như sau đây:
Staphylococcus aureus and Bacteria cereus as well as pathogene E coli.
(University of Krkansas., 2005)Tuy nhiên, việc
dùng rau lang cần để ý là nó có chứa một chất hóa học gọi là oxalic acid, chất
nầy vẫn giữ nguyên hàm lượng sau khi gặt hái, và nếu so sánh với loại rau là
spinach thì hàm lượng của nó chỉ bằng 1/5 hàm lượng spinach mà thôi. Cần
để ý thêm là oxalic acid nầy lại có nhiều trong những xí nghiệp chế biến
(manufactures) chẳng hạn như: những chất tẩy trắng, những sản phẫm chống rỉ
sét dùng để chứa đựng sản phẫm chế biến, và những hóa chất làm sạch kim loại,
và trong thực vật thì nó được thấy trên những cây cho lá có màu xanh đậm có
hàm lượng tương đối cao (có lẽ), (though is just that). Bởi lẽ, những hóa chất
có trên được làm vật dụng chứa đựng, khi gặp muối chứa trong thực phẫm chế biến,
đã chứa đựng trong hộp, liền kết hợp thành oxalic acid. Đó là lý đo -một
trong nhiều lý do- tại sao khoa học luôn nhắc nhở rằng nên ăn rau cải tươi sống, thịt cá tươi sống, tránh
tối đa dùng thực phẫm chế biến trong hộp. Oxalic acid đưa đến kidney stones
(sạn thận). Để giải quyết vấn đề trên, khoa học khuyên là nên uống nhiều nước
để tống khứ nó ra ngoài thay vì để nó tích tụ trong cơ thể, và dùng khá khá
potassium để làm trung hòa phãn ứng của acid hay giãm thiểu sự hợp thành của
sạn trong thận. Có nghĩa là tìm
những rau cải có chứa nhiều potassium mà tiên thụ để hóa giải thực phẫm có chứa
oxalic acid. Vã lại, nếu cơ thể thiếu potassium thì gây nên sự mệt mỏi
(fatigue) về thể chất hay tinh thần, vì mệt nên các hóa chất tích tụ trong bắp
thịt nhanh hơn là sự di chuyển của máu và tính dễ kích thích (irritability) của
cơ thích ứng lại kém đi, là các tế bào trong cơ thể có khả năng đáp ứng đặc
biệt với sự kích thích bên ngoài không còn nhạy bén, và tạo hypertension (cao
huyết áp). Tăng huyết áp không thấy ngay các triệu chứng cho đến lúc thấy được
triệu chứng của các biến chứng. Các triệu chứng như vưã sơ động mạch
(atheroscierosis) là các mãng chất béo (fatty plaque) và các mô sẹo (scar
tissue), phát triển tới mức độ làm tác- động lên lưu lượng máu chảy gây nên
những cơn đau thắt ngực (angina pectoris) suy tim (heart failure), xuất huyết
não (cerebral haemorrhage) và hư thận (keydney failure). Ngược lại, nếu tiêu
thụ qúa nhiều hàm lượng của potassium thì gây nên sự buồn nôn (nausea), nôn mửa
(vomiting) and even heart attack (nhồi máu cơ tim). Tuy nhiên tiêu thụ
potassium từ thực vật thiên nhiên (from natural food sources) thì đươc xem
như là an toàn và tốt cho sức khoẻ. Các thực
vật có chứa hàm lượng potassium đươc thấy như sau: Tomatoes xấy khô, mushrooms,
và sweet potato with Skin, Zucchi with skin, Asparragus. Có một điều
thú vị là thực vật không những tự cung cấp những gì sống còn cho con người
như ăn để sống, mà còn giúp để ngừa bịnh và cả trị bịnh cho mọi người trên thế
gian, không kỳ thị bất cứ chũ nghiã con người đã mang, không than oán xin cầu,
hay tự phụ kể công. Như trong khoai lang,
khoa học tìm ra là rau lang, cọng, đọt có nhiều oxalic acid tạo ra sạn thận
thì chính nó là cái củ khoai (nói riêng) hay rể cây, thân cây (nói chung) của
các thực vật khác lại mang đầy đủ tính chất để khử trừ cái độc hại nếu có do
chính nó tạo ra hay do các thực vật khác mang tới con người (như spinach chứa
nhiều oxalic acid), thì nên dùng nhiều rau cải có nhiều potassium. Quý
vị thấy, cây cỏ còn thương loài người từ lúc có con người cho đến ngày nay từ
muôn muôn ngàn ngàn kiếp, không hề phản bội, thế mà con người, vì mang vào
cái chù nghĩa, như chủ nghĩa Cộng sản, vì nhân danh tự do mà giết chết biết
bao thế hệ, v